Mục lục
Sử dụng thuốc nam để chữa bệnh cao huyết áp như thế nào?
Tăng huyết áp là một thuật ngữ y tế để chỉ bệnh cao huyết áp. Điều này rất nguy hiểm vì nó khiến tim phải làm việc quá sức. Và góp phần vào việc làm xơ vữa động mạch (làm cứng động mạch). Bên cạnh đó còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Bệnh tăng huyết áp cũng có thể dẫn đến các tình trạng khác. Như suy tim sung huyết, bệnh thận và mù lòa. Thuốc hạ huyết áp thông thường có nhiều tác dụng phụ. Khoảng 75 – 80% dân số thế giới sử dụng thuốc thảo dược, chủ yếu các nước đang phát triển. Để chăm sóc sức khỏe ban đầu vì khả năng tiếp nhận tốt và ít tác dụng phụ hơn.
Tất cả những người bị huyết áp cao thường được khuyên nên thay đổi lối sống lành mạnh. Việc dùng thuốc hay không còn tùy thuộc vào chỉ số huyết áp của bệnh nhân. Thêm vào đó là nguy cơ phát triển các vấn đề khác như đau tim hoặc đột quỵ. Sau đây có một số bài thuốc nam giúp chữa trị cho từng loại bệnh cao huyết áp mà bạn có thể tham khảo:
-
Thể can nhiệt (can dương thượng cang)
Triệu chứng: đau đầu, căng đầu, hoa mắt, mắt đỏ, ù tai, môi miệng khô, đắng. Chân tay hay bị co rút, tê bì, đầu lưỡi đỏ, rêu trắng hoặc hơi vàng. Ngoài ra, bị mất ngủ, lòng bàn chân nóng, mạch huyền.
Bài thuốc: long đởm thảo 9g, hoàng cầm 9g, từ thạch 30g, cúc hoa 9g. Thêm hạ khô thảo 15g, xuyên khung 10g, cao bản 9g, tang chi 30g.
-
Thể đàm hỏa nội thịnh (đàm thấp)
Triệu chứng: mắt mờ, đầu căng, đau đầu ngực sườn đầy tức, mắt đỏ, miệng khô đắng. Đờm dính quánh, rêu lưỡi vàng dày, đầu lưỡi đỏ, hay lợm giọng. Dễ buồn nôn, kém ăn ít ngủ, mạch huyền hoạt. Thể đàm thấp thường gặp ở những người có thể trạng béo. Và có hàm lượng cholesterol cao (mỡ máu cao).
Bài thuốc: bán hạ 8g, trúc nhự 12g, ngưu tất 12g, ý dĩ 16g, trạch tả 8g. Thêm tang ký sinh 12g, uất kim 8g, trần bì 6g.
-
Thể âm hư dương thịnh
Triệu chứng: hoa mắt, chóng mặt, đầu nặng, chân bước không thật, tai ù, phiền táo. Dễ cáu gắt, chân tay tê bì, chất lưỡi đỏ, rêu trắng, mỏng, mạch huyền.
Bài thuốc: sinh địa 12g, long cốt 12g, mẫu lệ 30g, bá tử nhân 10g. Thêm bạch thược 10g, ngưu tất 10g, tiên linh kỳ 12g.
-
Thể can thận âm hư
Triệu chứng: nhức đầu hoa mắt, ù tai, hay hoảng hốt dễ sợ hãi. Mắt hay đỏ, miệng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu. Lưng đau, gối mỏi, di tinh. Khi ngủ hay bị mê; mạch huyền, tế, sác. Thể này thường gặp ở những người già mà động mạch bị xơ cứng.
Bài thuốc: trân châu mẫu 30g, sinh địa 10g, câu kỷ căn 30g, câu đằng 10g. Thêm thạch hộc 10g, đương quy 10g, dạ giao đằng 12g, hoàng bá 10g.
-
Thể tâm tỳ hư
Triệu chứng: thường xảy ra ở người cao tuổi, có kèm theo các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng. Biểu hiện hoa mắt, đau đầu, da khô, kém ăn, kém ngủ, phân nát. Rêu lưỡi mỏng, trắng, mạch huyền tế.
Bài thuốc: đảng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, phục thần 10g, táo nhân 10g. Thêm đương quy 10g, bạch truật 10g, mộc hương 5g, cam thảo 3g, đan sâm 20g.
-
Thể âm dương lưỡng hư
Triệu chứng: chóng mặt đau đầu; sắc mặt trắng bệch, chân tay lạnh, mềm yếu. Cơ teo nhẽo, tiểu đêm nhiều lần, liệt dương hoạt tinh. Người luôn có cảm giác sợ lạnh, gió lạnh, nước lạnh. Người luôn có tâm trạng phiền muộn, miệng khô, lưỡi bỏng hơi hồng, mạch trầm tế.
Bài thuốc: sinh địa 12g, mạch môn 12g, bạch thược 12g, nữ trinh tử 8g. Thêm ngưu tất 16g, thỏ ty tử 8g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 4g, mẫu lệ 12g.
-
Cách sắc và sử dụng thuốc
Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang. Cho 1 lít nước vào thang thuốc đun đến sôi, sau đó đun cho sôi lăn tăn trong 45 – 60 phút. Chắt lấy nước thuốc (300 – 400ml) chia uống 3 lần trong ngày, sau khi ăn 30 phút.
>>Xem thêm: Chế độ ăn uống hợp lý sử dụng một số loại trái cây tốt cho hệ tiêu hoá
Trích theo Sức khoẻ và Đời sống
Bảo Hân